Dịch tễ Dịch_virus_corona_2019–20

Đại dịch COVID-19 theo quốc gia và vùng lãnh thổ
Địa điểm[lower-alpha 4]Xác nhận[lower-alpha 5]Tử vongHồi phục
Tổng quốc giavùng lãnh thổ (239)[29]92.191.4641.974.53065.997.760
Hoa Kỳ[lower-alpha 6]23.393.444390.45213.822.268
Ấn Độ[30]10.497.470151.57810.130.451
Brasil8.195.637204.7267.273.708
Nga3.471.05363.3702.854.088
Vương quốc Anh3.164.05183.2031.406.967
Pháp2.806.59068.802204.390
Thổ Nhĩ Kỳ2.346.28523.1522.218.464
Ý2.303.26379.8191.653.404
Tây Ban Nha2.137.22052.6830
Đức1.962.50143.4931.596.600
Colombia1.816.08246.7821.646.892
Argentina1.744.70444.8481.527.861
México1.556.028134.6821.168.354
Ba Lan1.404.90532.0741.147.123
Iran1.305.33956.4571.094.338
Nam Phi1.259.74834.3341.019.213
Ukraina1.130.83920.214826.871
Peru1.040.23138.399971.000
Hà Lan883.13512.5630
Indonesia858.04324.951703.464
Cộng hòa Séc[31]855.60013.656692.547
România681.39216.969610.122
Canada674.47317.233576.447
Bỉ[32]667.32220.19446.417
Chile652.52517.204611.564
Iraq605.41612.915562.575
Bangladesh524.9107.833469.522
Israel513.7153.772432.765
Thụy Điển[33]512.2039.8340
Pakistan508.82410.772464.950
Bồ Đào Nha507.1088.236382.544
Philippines492.7009.699458.523
Thụy Sĩ[34]490.3588.488317.600
Maroc453.7897.784427.351
Áo385.7506.868359.692
Serbia366.1913.66431.536
Ả Rập Xê Út364.2716.304356.013
Hungary345.71010.948215.453
Jordan309.8464.076292.104
Nhật Bản297.3154.145229.073
Panama285.0934.561223.635
Nepal266.1431.937259.772
Gruzia243.2552.846227.611
UAE239.587723213.149
Liban226.9481.705144.857
Azerbaijan225.8202.957212.210
Ecuador222.65714.196193.851
Croatia222.1174.472212.345
Belarus[35]217.6961.544200.132
Slovakia215.0553.163157.028
Bulgaria209.8818.279140.548
Cộng hòa Dominica186.3832.428140.217
Đan Mạch[36]185.1591.660161.194
Costa Rica181.0932.367139.297
Bolivia176.7619.454139.672
Tunisia164.9365.343120.999
Kazakhstan164.4772.349150.427
Armenia163.1282.951151.246
Litva163.0422.27297.336
Kuwait155.874946149.809
Ireland155.5912.39723.364
Ai Cập[37][lower-alpha 7]151.7238.304119.635
Moldova150.9463.193140.217
Palestine149.7691.658134.977
Hy Lạp[38]146.6885.3549.989
Qatar146.480246143.094
Guatemala145.9865.117132.507
Malaysia144.518563111.578
Slovenia143.6793.070116.745
Myanmar132.2602.902115.621
Oman131.0861.508123.415
Honduras129.8053.29459.389
Ethiopia128.9922.004114.262
Paraguay117.5902.43793.258
Venezuela117.2991.078111.175
Bosna và Hercegovina116.2004.37382.822
Libya106.6701.62983.311
Algérie[39]102.6412.81669.608
Nigeria102.6011.37381.574
Kenya98.4321.71681.255
Bahrain96.19535692.920
Trung Quốc[40][lower-alpha 8]87.7064.63482.288
Bắc Macedonia87.1172.64768.634
Kyrgyzstan82.5871.37578.358
Uzbekistan77.71661876.197
Puerto Rico77.2801.6160
Hàn Quốc70.2121.18554.636
Albania64.6271.25238.421
Singapore[41]58.9842958.694
Na Uy56.92748246.611
Ghana56.42133854.753
Kosovo53.9821.38346.650
Afghanistan53.7742.31744.850
Montenegro53.33873042.995
Latvia52.03290936.260
Sri Lanka50.22924743.267
El Salvador49.5391.44743.810
Luxembourg48.18153844.848
Phần Lan39.33560231.000
Uganda38.08530413.083
Estonia34.99129224.360
Zambia31.10050921.568
Namibia29.18327125.408
Úc[42]28.64790925.860
Síp27.8971572.057
Uruguay27.84626920.099
Cameroon27.33645124.892
Transnistria24.93247314.260
Sudan24.6941.52014.424
Bờ Biển Ngà24.18614022.740
Zimbabwe23.23955113.396
Mozambique22.99620118.170
Sénégal21.88348918.621
CHDC Congo20.00362614.767
Angola18.34342215.512
Madagascar18.00126717.447
Polynésie thuộc Pháp17.4031244.842
Botswana16.7685913.310
Cuba[lower-alpha 9]16.04415812.478
Mauritanie15.70739213.835
Malta14.95823412.123
Guyane thuộc Pháp14.370749.995
Maldives14.2184913.402
Guinée14.0258113.255
Jamaica13.85231711.568
CHND Donetsk13.7031.2418.018
Tajikistan13.3089013.218
Syria12.5587906.185
Cabo Verde12.50611511.815
Eswatini11.9193197.898
Belize11.36627710.502
Thái Lan[43]10.991676.943
Haiti10.4152388.840
Rwanda9.9501256.974
Gabon9.740669.549
Réunion9.406428.830
Hồng Kông9.3861618.584
Malawi9.0272355.838
Guadeloupe8.7761542.242
Andorra8.745877.966
Burkina Faso8.463926.028
Bahamas8.0041756.331
Mali7.6873035.354
Abkhazia7.5041005.545
Trinidad và Tobago7.2861286.883
Guam7.2571216.707
Suriname7.1781386.398
Cộng hòa Congo7.1601125.846
Guyana6.6531706.047
Mayotte6.255562.964
Martinique6.1844398
Aruba6.154525.511
Nicaragua6.1521674.225
Lesotho5.937851.572
Iceland5.935295.742
Djibouti5.891615.808
Guinea Xích Đạo5.316865.169
Cộng hòa Trung Phi4.973634.885
Somalia4.7261303.639
Curaçao4.469194.023
Togo4.045733.656
Niger3.9691352.507
Gambia3.8761253.678
Nam Sudan3.670633.181
Gibraltar3.431202.259
Bénin3.363463.222
Jersey2.908562.561
Sierra Leone2.864772.006
San Marino2.723652.373
Tchad2.6681082.016
Guiné-Bissau2.478452.400
Liechtenstein2.370492.211
New Zealand2.228252.141
Nam Ossetia2.163391.167
Qđ Virgin thuộc Mỹ2.130241.967
Yemen2.1076121.416
CHND Lugansk2.0591701.720
Liberia1.876821.697
Bắc Síp1.765101.499
Eritrea1.5966934
Sint Maarten1.589271.460
Việt Nam[44]1.521351.369
Mông Cổ1.4692909
Somaliland1.429471.200
Comoros1.16921949
Artsakh1.13030337
São Tomé và Príncipe1.10517990
Theodore Roosevelt1.1021751
Monaco1.0927900
Charles de Gaulle1.08100
Saint Martin1.02512855
Burundi1.0192773
Qđ Turks và Caicos9946812
Barbados9687408
Đài Loan8427731
Bhutan8331504
Papua New Guinea8239755
Diamond Princess71213699
Bermuda66112558
Quần đảo Faroe6471619
Seychelles6121326
Mauritius54610516
Tanzania50921183
Saint Lucia4905310
Đảo Man40625351
Campuchia3980376
Quần đảo Cayman3622316
Guernsey30213283
St. Vincent2840106
Saint Barthélemy2061172
Brunei1743153
Antigua và Barbuda1765152
Costa Atlantica1480148
Bonaire1423138
Grenada1321123
Greg Mortimer12810
Quần đảo Bắc Mariana122232
Qđ Virgin thuộc Anh114195
Dominica1090101
Châu Nam Cực5800
Fiji53244
Đông Timor51045
Ma Cao46046
Quần đảo Åland4300
Lào41040
Nouvelle-Calédonie40040
Saint Kitts và Nevis34031
Quần đảo Falkland32027
Tây Sahara31327
Greenland29028
Thành Vatican27015
Sint Eustatius18018
Quần đảo Solomon17010
Saint Pierre và Miquelon16014
Anguilla15013
Montserrat13112
Coral Princess1230
Akrotiri và Dhekelia1100
SeaDream I900
MS Zaandam927
Zr.Ms. Dolfijn808
Saba505
Quần đảo Marshall404
Wallis và Futuna401
Samoa thuộc Mỹ303
Samoa202
Micronesia100
Vanuatu101
Tính đến ngày 13 tháng 1 năm 2021 · Diễn biến: Trung Quốc, khác

Các ca nghi nhiễm đầu tiên ở Vũ Hán (Trung Quốc) được báo cáo vào ngày 31 tháng 12 năm 2019, với các triệu chứng đầu tiên xuất hiện khoảng hơn ba tuần trước đó (ngày 8 tháng 12 năm 2019). Chợ hải sản Hoa Nam, nơi được giới chức y tế địa phương cho là địa điểm bùng phát dịch bệnh đầu tiên, đã bị đóng cửa vào ngày 1 tháng 1 năm 2020 và các bệnh nhân có các triệu chứng được cách ly. Hơn 700 người, bao gồm hơn 400 nhân viên y tế, những người tiếp xúc gần gũi với người bị nghi ngờ mắc bệnh sau đó đã được theo dõi. Với sự phát triển một phương pháp xét nghiệm phản ứng tổng hợp chuỗi polymerase sao chép ngược đã chẩn đoán cụ thể để phát hiện người nhiễm virus, 41 người ở Vũ Hán đã được xác nhận là bị nhiễm virus 2019-nCoV, trong đó có hai người được báo cáo là một cặp vợ chồng mà một trong hai người chưa bao giờ đến khu chợ, ba người khác là thành viên trong cùng gia đình đó và làm việc tại quầy hải sản ở chợ.

Vào ngày 9 tháng 1 năm 2020, ca tử vong đầu tiên là một người đàn ông 61 tuổi ở Vũ Hán. Vào ngày 16 tháng 1 năm 2020, chính quyền Trung Quốc thông báo rằng có một người đàn ông 69 tuổi khác được xác nhận mắc bệnh, cũng ở Vũ Hán, đã chết vào ngày trước đó.[13][45]

Vì đến ngày 14 tháng 1 năm 2020 việc lây truyền từ người sang người không được loại trừ, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cảnh báo rằng một vụ dịch rộng hơn có thể xảy ra.[46] Từ 14 đến 22 tháng 1 năm 2020, các trường hợp nhiễm bệnh đầu tiên được xác nhận bên ngoài Trung Quốc đại lục đầu tiên bao gồm 3 phụ nữ và 1 đàn ông ở Thái Lan, 1 đàn ông ở Nhật Bản, 1 phụ nữ ở Hàn Quốc, 1 phụ nữ ở Đài Loan, 1 đàn ông ở Hồng Kông, 1 phụ nữ ở Ma Cao và 1 đàn ông ở Hoa Kỳ.[14][15][16][47][48] Dựa trên những diễn biến và giả định như thống kê du lịch quốc tế, các nhà khoa học Anh ngày 17 tháng 1 ước tính rằng số ca nhiễm virus thực sự có thể vào khoảng 1.700. Trong khi đó, tính đến ngày 18 tháng 1, số trường hợp được xác nhận trong phòng thí nghiệm là 65, bao gồm 62 ở Trung Quốc, hai ở Thái Lan và một ở Nhật Bản. Cũng có những lo ngại về việc lây rộng hơn nữa trong mùa du lịch cao điểm của Trung Quốc vào dịp Tết Nguyên Đán.[49]

Ngày 20 tháng 1, Trung Quốc thông báo tình hình dịch bệnh ngày càng lây lan nhanh chóng, cụ thể: 140 bệnh nhân mới, bao gồm hai người ở Bắc Kinh và một người ở Thâm Quyến.[50] Tính đến ngày 22 tháng 1, số trường hợp được xác nhận mắc bệnh trong xét nghiệm là 550, gồm 541 người ở Trung Quốc đại lục.[51][52][53][54][55][56][57][58] Trong giai đoạn đầu, số ca mắc bệnh tăng gấp đôi cứ sau hơn 7 ngày. Vào ngày 26 tháng 2 năm 2020, WHO báo cáo rằng, khi các trường hợp mới được báo cáo giảm ở Trung Quốc nhưng đột nhiên tăng ở Ý, Iran và Hàn Quốc. Và lần đầu tiên, số trường hợp mới bên ngoài Trung Quốc đã vượt quá số trường hợp mới ở Trung Quốc vào ngày 25 tháng 2 năm 2020.[59]

Các ca 2019-nCoV ở Trung Quốc đại lục, Hồng Kông, Ma CaoĐài Loan
  Xác nhận từ 1–9 ca
  Xác nhận từ 10–99 ca
  Xác nhận từ 100–999 ca
  Xác nhận từ ≥1000 ca

Các trường hợp tử vong được xác nhận bên ngoài Trung Quốc đại lục tính đến ngày 3 tháng 3 năm 2020 bao gồm 1 đàn ông người Vũ Hán tại Philippines,[60] 2 người tại Hồng Kông, một bà cụ ngoài 80 tuổi, 1 cụ già 80 tuổi và 3 người khác tại Nhật Bản,[61] 1 trường hợp ở Đài Loan, 1 người tại Hoa Kỳ, 2 người Nhật ngoài 80 tuổi và 4 người khác trên tàu du lịch Diamond Princess, một người đàn ông Trung Quốc và một người khác ở Pháp, 77 người tại Iran, 29 người ở Hàn Quốc và 52 ở Ý.[62]

Vào ngày 11 tháng 3 năm 2020, WHO tuyên bố COVID-19 là "đại dịch toàn cầu", trước bối cảnh số ca nhiễm trên toàn cầu đã vượt mốc 126.000 và dịch đã lan ra 123 quốc gia và vùng lãnh thổ.[7]

Tử vong

Ca tử vong đầu tiên được ghi nhận vào ngày 9 tháng 1 năm 2020 tại Vũ Hán.[63] Theo dõi 17 bệnh nhân tử vong đầu tiên ở Trung Quốc thống kê đến ngày 22 tháng 1 năm 2020, thời gian bắt đầu mắc COVID-19 đến khi tử vong nằm trong khoảng 6 đến 41 ngày, với số trung vị là 14 ngày.[64] Theo đài Trung ương Trung Quốc NHC, tính đến ngày 2 tháng 2 năm 2020, phần lớn ca tử vong (trên tổng số 490 ca) có độ tuổi cao – khoảng 80% ca là người có độ tuổi lớn hơn 60, và 75% trong số họ có bệnh lý nền như bệnh tim mạchđái tháo đường.[65]

Ca tử vong do/với SARS-CoV-2 ngoài Trung Quốc đầu tiên là tại Philippines vào ngày 1 tháng 2,[66][67][68][69] và ca tử vong đầu tiên ngoài châu Á (tại Pháp) là vào ngày 15 tháng 2 năm 2020.[70] Tính đến ngày 12 tháng 6 năm 2020, hơn chục người đã tử vong tại Iran, Hàn Quốc và Ý.[71][72][73] Sau đó thêm các ca tử vong do coronavirus cũng được báo cáo tại Bắc Mỹ, Úc, San Marino, Tây Ban Nha, Iraq, và Anh Quốc[74] và có thể cả CHDCND Triều Tiên.[75]

Tính đến ngày 27 tháng 9 năm 2020[cập nhật][76], số ca tử vong trên toàn cầu do hoặc có liên quan tới COVID-19 đã hơn 1 triệu người[77][78].

  • Bản đồ cho thấy số ca COVID-19 được xác nhận từ ngày 12 tháng 1 đến ngày 29 tháng 2 năm 2020
  • Số ca tại Trung Quốc đại lục (Xem chi tiết tại đây)
  • Số ca ngoài Trung Quốc
  • Biểu đồ dạng bán logarit tỷ lệ mắc bệnh tích lũy (cumulative incidence) các trường hợp được xác nhận và tử vong ở trong lãnh thổ Trung Quốc và ngoài lãnh thổ Trung Quốc (ROW)[79][80]
  • Biểu đồ dạng bán logarit số ca mới xác nhận theo ngày và theo khu vực: Tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc đại lục (bao gồn cả Hồ Bắc), và ngoài lãnh thổ Trung Quốc (ROW), và toàn bộ thế giới[80][81]
  • Biểu đồ dạng bán logarit số trường hợp tử vong hàng ngày theo vùng: Tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc đại lục (trừ Hồ Bắc), ngoài lãnh thổ Trung Quốc (ROW) và toàn bộ thế giới[80][81]
  • Tỷ lệ tử vong theo nhóm tuổi ở Trung Quốc. Dữ liệu đến hết ngày 11 tháng 2 năm 2020.[82]
  • Mức độ nghiêm trọng của các trường hợp được chẩn đoán COVID-19 tại Trung Quốc[83]